MAI
MỰC
Os Sepiae
Ô tặc cốt
Mai rửa sạch phơi hay
sấy khô của con Cá mực (Sepia esculenta Hoyle),
họ Mực nang (Sepiidae).
Mô tả
Mai mực hình bầu dục
dài 13 - 23 cm, rộng 6,5- 8 cm và dẹt, mép
mỏng, giữa dày 2 - 4 cm. Lưng cứng,
màu trắng hay trắng ngà, hai bên có
rìa màu vàng đậm hơn. Trên mặt
lưng có u hạt nổi lên, xếp thành
những đường vân hình chữ U
mờ. Mặt bụng màu trắng, xốp,
có những đường vân ngang nhỏ,
dày đặc, tựa như những
làn sóng gợn, có 1 rãnh dọc nông
ở giữa mặt bụng. Mép như
sừng của phần đuôi mở rộng
dần và uốn cong về phía bụng, tận
cùng phần đuôi có gai như chất
xương, thường bị gẫy và rơi
rụng. Trừ phần lưng và mép bụng,
có thể chất cứng, còn toàn bộ
mai mực có thể dùng móng tay nghiền
dễ dàng thành bột mịn. Vị hơi
mặn và chát. Mùi hơi tanh.
Bột
Phần nhiều màu trắng,
dưới kính hiển vi thấy: Đa số
ở dưới dạng phiến mỏng trong
suốt, không đều, một số có gợn
nhỏ. Những mảnh vỡ không đều,
mặt có hình vân lưới hay đốm
nổi gợn lên.
Định
tính
Lấy khoảng 0,5 bột dược
liệu, thêm 10 ml dung dịch
acid hydrocloric 10% (TT), sẽ có sủi bọt và
tan gần hết.
Độ ẩm
Không quá 5% (Phụ lục 9.6, 1 g,
105 0C, 4 giờ).
Tạp chất
Không quá 1% (Phụ lục 12.11)
Chế biến
Mực bắt về
loại bỏ thịt, giữ lại mai, rửa sạch,
phơi hoặc sấy khô.
Bào chế
Cạo bỏ vỏ
cứng ngoài, rửa sạch, phơi khô, thái thành miếng
nhỏ hoặc tán thành bột mịn.
Bảo quản
Nơi khô, mát.
Tính vị, qui kinh
Hàm, ôn. Quy vào can, thận.
Công năng, chủ trị
Thông huyết mạch,
trừ hàn thấp, chỉ huyết. Chủ trị: Thổ
huyết, nục huyết, cam tẩu mã, băng lậu,
đới hạ, đau loét dạ dày và hành tá tràng, âm nang
lở ngứa.
Cách dùng, liều
lượng
Ngày 5 – 9 g, dạng thuốc
bột hoặc phối ngũ trong các bài thuốc.
Dùng ngoài: Tán mịn, đắp
lượng thích hợp vào chỗ lở loét.
Kiêng kỵ
Kỵ Bạch cập,
Bạch liễm, Phụ tử.